Bệnh học truyền nhiễm tập trung tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, đường lây và cách phòng ngừa các bệnh dễ lây lan do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng gây ra. Nhận biết sớm và phòng chống đúng cách giúp bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Bệnh tay – chân – miệng
1. ĐẠI CƯƠNG
Thường do Enterovirus 71 và Coxsackie A16 gây ra. Bệnh thường gặp chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi và xảy ra từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 11.
2. BỆNH SỬ
Trẻ có biểu hiện sốt nhẹ, bỏ bú và xuất hiện bóng nước ở tay chân, loét miệng.
3. LÂM SÀNG
3.1. Triệu chứng chung
-
Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2–3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
-
Phát ban dạng phỏng nước: ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.
-
Sốt.
3.2. Triệu chứng thần kinh: xuất hiện vào ngày 2–5 của bệnh
-
Rung giật cơ (giật mình chới với): từng cơn ngắn 1–2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
-
Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, rung giật nhãn cầu.
-
Yếu, liệt chi, liệt dây thần kinh sọ não.
-
Tăng trương lực cơ.
-
Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
3.3. Triệu chứng tim mạch
Thường theo sau triệu chứng thần kinh.
-
Mạch nhanh >150 lần/phút, thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
-
Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh.
-
Giai đoạn đầu có huyết áp tăng, giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
3.4. Triệu chứng hô hấp
-
Thở nhanh, rút lõm ngực, thở khò khè, thở rít, thở nông, thở bụng, thở không đều.
4. XÉT NGHIỆM
4.1. Xét nghiệm thường quy
-
Công thức máu.
-
Protein C phản ứng (CRP) nếu có.
-
Đường huyết.
Bạch cầu cao >16.000/mm³ hay đường huyết >160 mg/dL là các triệu chứng cảnh báo bệnh nặng.
4.2. Xét nghiệm tìm tác nhân
Thực hiện tại tuyến cuối.
RT-PCR hoặc phân lập vi rút bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tủy tìm xác định nguyên nhân do EV71, Coxsackievirus A16.
5. CHẨN ĐOÁN
5.1. Chẩn đoán sơ bộ
-
Yếu tố dịch tễ: tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.
-
Lâm sàng: loét ở miệng, phỏng nước điển hình ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.
5.2. Chẩn đoán phân biệt
5.2.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng
-
Viêm loét miệng (apht): vết loét sâu, có dịch tiết hay phát.
5.2.2. Các bệnh có phát ban da
-
Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
-
Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có bóng nước.
-
Viêm da mủ: đỏ, đau, có mủ.
-
Thủy đậu: bóng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
-
Nhiễm trùng huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.
- Sốt xuất huyết Dengue: chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
5.2.3. Bệnh lý khác
-
Viêm màng não do vi trùng
-
Viêm não – màng não do virus khác
-
Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi, viêm thanh khí phế quản
5.3. Chẩn đoán xác định
PCR bệnh phẩm tìm Enterovirus dương tính hay nuôi cấy có virus gây bệnh.
5.4. Phân độ lâm sàng
Tiêu chuẩn đánh giá: có ít nhất một trong các dấu hiệu
Phân độ | Dấu hiệu |
---|---|
Độ 1 | – Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da |
Độ 2a | – Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không có lúc khám – Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39°C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc |
Nhóm 1 (Độ 2b) | – Giật mình ghi nhận lúc khám – Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần/30 phút – Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau: + Ngủ gà + Mạch nhanh >130 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt) |
Nhóm 2 (Độ 2b) | – Sốt cao ≥39,5°C (ở hậu môn) không đáp ứng với thuốc hạ sốt – Mạch nhanh >150 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt) – Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng – Rung giật nhãn cầu, lác mắt – Yếu chi hoặc liệt chi, liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, nói giọng mũi |
Độ 3 | – Mạch nhanh >170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt) – Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng) – Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú – Huyết áp tâm thu tăng: + Trẻ <12 tháng: HA >100 mmHg + Trẻ 12–24 tháng: HA >110 mmHg + Trẻ >24 tháng: HA >115 mmHg – Thở nhanh, thở bất thường: cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thì hít vào – Rối loạn tri giác (Glasgow <10 điểm), tăng trương lực cơ |
Độ 4 | – Sốc – Phù phổi cấp – Tím tái, SpO₂ <92% – Ngưng thở, thở nấc |
6. XỬ TRÍ
6.1. Nguyên tắc
-
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
-
Theo dõi sát, phát hiện sớm, phân độ đúng và điều trị phù hợp.
-
Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
6.2. Điều trị cụ thể
-
Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
-
Hạ sốt khi sốt cao bằng paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ hoặc lau mát.
-
Vệ sinh răng miệng.
-
Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
-
Kháng sinh: chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm.
-
Cách ly tại nhà trong vòng 7 ngày.
6.3. Theo dõi và tái khám
-
Dặn dò thân nhân các dấu hiệu cảnh báo để tái khám ngay.
-
Tái khám mỗi 1–2 ngày trong 8–10 ngày đầu của bệnh. Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.
6.4. Chỉ định chuyển tuyến
Chuyển tuyến trên khi bệnh nhân từ độ 2a trở lên hoặc khi có dấu hiệu cảnh báo như sau:
-
Sốt cao ≥39°C
-
Thở nhanh, khó thở
-
Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều
-
Đi loạng choạng
-
Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh
-
Co giật, hôn mê
7. PHÒNG BỆNH
Hiện chưa có vắc-xin phòng bệnh đặc hiệu.
Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với bệnh lây qua đường tiêu hóa, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
Tháng 4 – 5 hằng năm thường là cao điểm bệnh tay chân miệng
Bệnh Sởi
Sởi là một bệnh lây qua đường hô hấp do siêu vi sởi, thường xảy ra ở trẻ em.
1. CHẨN ĐOÁN
1.1. Chẩn đoán sơ bộ
1.1.1. Dịch tễ
-
Chưa tiêm ngừa sởi, hay tiêm không đủ liều
-
Chưa bị sởi
-
Tiếp xúc với bệnh nhân sởi
1.1.2. Lâm sàng
1.1.2.1. Thể điển hình
-
Giai đoạn ủ bệnh: 10 – 14 ngày
-
Giai đoạn khởi phát: 2 – 4 ngày. Bệnh nhân sốt cao, viêm long đường hô hấp trên và viêm kết mạc, đôi khi có viêm thanh quản cấp, có thể thấy hạt Koplik là các hạt nhỏ 0,5 – 1 mm màu trắng có quầng ban đỏ ở trên niêm mạc miệng.
-
Giai đoạn toàn phát: kéo dài 2 – 5 ngày. Thường sau khi sốt cao 3 – 4 ngày bệnh nhân bắt đầu phát ban, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ dần lan đến thân mình và tứ chi, cả ở lòng bàn tay và gan bàn chân, ban hồng dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất. Khi ban mọc hết toàn thân thì thân nhiệt giảm dần.
-
Giai đoạn hồi phục: ban nhạt dần rồi sang màu xám, bong vảy. Nếu không xuất hiện biến chứng thì bệnh tự khỏi. Có thể có ho kéo dài 1 – 2 tuần sau khi hết ban.
1.1.2.2. Thể không điển hình
Biểu hiện lâm sàng có thể sốt nhẹ thoáng qua, viêm long nhẹ và phát ban ít, toàn trạng tốt. Thể này dễ bị bỏ qua, dẫn đến lây lan bệnh mà không biết.
-
Bệnh nhân cũng có thể sốt cao liên tục, phát ban không điển hình, phù nề tứ chi, đau mỏi toàn thân, thường có viêm phổi nặng kèm theo. Xét nghiệm có thể có tăng men gan.
1.1.3. Cận lâm sàng
-
Công thức máu: thường thấy giảm bạch cầu, giảm bạch cầu lympho và có thể giảm tiểu cầu.
-
X-quang phổi có thể thấy viêm phổi kẽ. Có thể tổn thương như mô phổi khi có bội nhiễm vi trùng.
-
Huyết thanh chẩn đoán: kể từ ngày thứ 3 sau khi phát ban để tìm kháng thể IgM. Có thể thực hiện hai lần. Hiệu giá kháng thể lần 2 cao gấp ít nhất bốn lần so với lần đầu.
-
Phân lập virus
-
Phản ứng khuếch đại gen (PCR)
1.2. Chẩn đoán xác định
Kháng thể IgM đặc hiệu hoặc PCR (+).
1.3. Chẩn đoán phân biệt
-
Rubella: không có biểu hiện viêm long, ban mịn hơn sởi, xuất hiện và biến mất nhanh, thường không sốt cao, anti Rubella IgM (+).
-
Sốt phát ban do các virus khác (ECHO, Coxsackie, HSV-6,…): không có biểu hiện viêm long.
-
Dị ứng thuốc: tiền sử dùng thuốc, không có biểu hiện viêm long.
2. BIẾN CHỨNG
Các biến chứng thường gặp của sởi là viêm tai giữa, viêm phổi, viêm phế quản, viêm thanh quản, tiêu chảy, bùng phát lao tiềm ẩn, viêm não.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Kháng sinh
Chỉ dùng khi có biến chứng bội nhiễm vi trùng (viêm phổi, viêm tai giữa, nhiễm trùng tiêu hóa…).
3.2. Biện pháp nâng đỡ
-
Nghỉ ngơi tại giường
-
Tăng cường dinh dưỡng
-
Vệ sinh da, mắt, miệng họng.
-
Hạ sốt:
-
Áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như lau nước ấm, chườm mát
-
Dùng thuốc hạ sốt paracetamol lau mát tích cực, thuốc paracetamol 15 – 20 mg/kg/liều mỗi 6 giờ hoặc ibuprofen khi sốt cao (không dùng aspirin).
-
Giảm ho: dextromethorphan hoặc siro tần dày lá (Astex).
-
-
Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống. Chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải.
3.3. Vitamin A
-
< 6 tháng tuổi: 50.000 UI/liều/ngày × 2 ngày.
-
Từ 6 tháng đến 12 tháng tuổi: 100.000 UI/liều/ngày × 2 ngày.
-
Trên 12 tháng tuổi: 200.000 UI/liều/ngày × 2 ngày.
4. CHỈ ĐỊNH CHUYỂN TUYẾN
Chuyển tuyến trên điều trị khi: thở nhanh co kéo cánh mũi, sốt liên tục không giảm dù có thuốc hạ sốt, khàn tiếng, co giật, chảy mủ tai,…
5. PHÒNG NGỪA
Cách ly người bệnh trong suốt giai đoạn viêm long cho đến ít nhất 4 ngày sau khi bắt đầu phát ban.
Chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam thực hiện mũi tiêm sởi thứ 1 lúc trẻ 9 tháng tuổi và mũi tiêm thứ 2 lúc 18 tháng tuổi. Mũi tiêm này chỉ chứa vắc-xin sởi. Ngoài ra, hiện có các vắc-xin phối hợp với sởi (sởi – rubella – quai bị).
Vắc-xin sởi là loại vắc-xin sống giảm độc lực nên không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ suy giảm miễn dịch tiên phát, trẻ bị bệnh lao chưa được điều trị, bệnh nhân ung thư, bệnh nhân ghép tạng, bệnh nhân đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch hoặc trẻ bị bệnh AIDS.
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
1. ĐẠI CƯƠNG
Sốt xuất huyết dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút dengue gây nên. Vi rút truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu.
Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn.
2. PHÂN LOẠI
2.1. Mức độ nặng của bệnh
-
Sốt xuất huyết Dengue
-
Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo (có một trong các triệu chứng: vật vã, lừ đừ, li bì, đau bụng vùng gan, gan to > 2 cm, nôn nhiều, xuất huyết niêm mạc)
-
Sốt xuất huyết Dengue nặng (sốc, xuất huyết nặng, suy tạng)
2.2. Giai đoạn bệnh
-
Giai đoạn sốt (N1 – N3)
-
Giai đoạn nguy hiểm (N4 – N6)
-
Giai đoạn hồi phục (> N7)
3. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
3.1. Hỏi bệnh sử
-
Ngày xuất hiện triệu chứng sốt hoặc có biểu hiện bệnh.
-
Khai thác kỹ các triệu chứng gợi ý SXHD: chán ăn, buồn nôn, đau bụng, đau đầu, đau cơ, đau khớp, đau sau hốc mắt.
-
Tình trạng tiêu chảy, nước tiểu; số lượng dịch đã được uống hoặc truyền.
-
Thay đổi về tình trạng tinh thần, cơn giật.
-
Đánh giá các dấu hiệu cảnh báo.
-
Yếu tố dịch tễ: trong gia đình, hoặc hàng xóm có người mắc SXHD không? Có đi đâu khác chỗ ở không?
-
Khai thác tình trạng bệnh lý đi kèm: béo phì, có thai, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh mạn tính khác,…
3.2. Khám thực thể
-
Đánh giá tình trạng tinh thần, ý thức.
-
Đánh giá tình trạng huyết động (mạch, HA, tình trạng tưới máu ngoại biên).
-
Đánh giá tình trạng hô hấp: nhịp thở, kiểu thở.
-
Khám bụng: chú ý gan to? Tăng cảm giác đau vùng gan khi khám? Dịch ổ bụng?
-
Đánh giá tình trạng xuất huyết (vị trí, mức độ).
-
Phát hiện các triệu chứng bất thường khác.
3.3. Xét nghiệm
Công thức máu (BC, DTHC, TC): khi tiểu cầu giảm, bạch cầu bình thường hoặc giảm, dung tích hồng cầu tăng → gợi ý chẩn đoán.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán sơ bộ
-
Sống hoặc đi tới vùng dịch tễ Dengue.
-
Sốt cao đột ngột, liên tục kéo dài từ 2 – 7 ngày.
-
Kèm hai trong số các dấu hiệu sau: chán ăn và buồn nôn, sung huyết da, đau đầu, đau cơ, có một trong các dấu hiệu cảnh báo, nghiệm pháp dây thắt dương tính, giảm bạch cầu.
4.2. Chẩn đoán phân biệt
Các bệnh biểu hiện giống giai đoạn sốt của bệnh SXHD
Hiệp chứng giống | Cúm, quai bị, nhiễm trùng hô hấp trên |
---|---|
Các bệnh có phát ban | Rubella, sởi, nhiễm não mô cầu, liên cầu lợn |
Các bệnh tiêu chảy | Rotavirus, nhiễm trùng đường ruột khác |
Co triệu chứng thần kinh | Viêm não – màng não, sốt cao co giật |
Các bệnh biểu hiện giống giai đoạn nguy hiểm của bệnh SXHD
Nhiễm trùng | Sốt rét, thương hàn, nhiễm trùng huyết |
---|---|
Bệnh lý ác tính | Bệnh bạch cầu cấp, bệnh ác tính khác |
Các bệnh cảnh lâm sàng khác | Viêm ruột thừa cấp, viêm túi mật cấp, thủng ruột,… |
4.3. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán sơ bộ + DTHC tăng, TC giảm + kháng nguyên NS1, kháng thể IgM, IgG dương tính.
5. XỬ TRÍ
5.1. Nguyên tắc
-
Phần lớn các trường hợp đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm biến chứng xảy ra để xử trí kịp thời.
-
Các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu có trách nhiệm đánh giá, phân loại mức độ bệnh và điều trị trong trường hợp cấp cứu ban đầu cũng như các trường hợp điều trị ngoại trú.
5.2. Điều trị cụ thể
5.2.1. Sốt xuất huyết Dengue: điều trị ngoại trú, dặn dò:
-
Nghỉ ngơi tại giường.
-
Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước, nước trái cây, các dung dịch điện giải đẳng trương (ORS), nước cơm. Ăn thức ăn dễ tiêu, giàu dinh dưỡng.
-
Dùng thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10 – 15 mg/kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4 – 6 giờ. Tổng liều không quá 60 mg/kg/24 giờ. Không dùng aspirin, analgin, ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu.
-
Hướng dẫn cho người chăm sóc đưa người bệnh tới bệnh viện gần nhất ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm nào sau đây: chảy máu, nôn liên tục, đau bụng nhiều, lơ mơ, rối loạn ý thức hoặc co giật, tay chân lạnh, khó thở,…
-
Diệt muỗi sinh sản trong nhà, xung quanh nhà.
-
Hẹn tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt 2 ngày. Khi người bệnh tái khám, BS cần đánh giá người bệnh toàn diện, làm xét nghiệm DTHC, TC.
5.2.2. Chỉ định chuyển tuyến
-
SXHD xảy ra trên cơ địa đặc biệt (béo phì, có thai, đái tháo đường, bệnh mạn tính).
-
SXHD có dấu hiệu cảnh báo.
-
SXHD nặng.
-
Nên chuyển tuyến nếu trạm y tế không có điều kiện xét nghiệm DTHC, TC để theo dõi.
Lưu ý: đối với trường hợp SXHD nặng có sốc, cần ngay lập tức thiết lập đường truyền tĩnh mạch và bắt đầu truyền Lactat Ringer theo phác đồ (15 – 20 mL/kg/giờ). Sau đó chuyển tuyến trong điều kiện an toàn (tiếp tục bù dịch trong lúc chuyển và phải có nhân viên y tế hỗ trợ).
Bệnh Quai Bị
Quai bị là bệnh lây qua đường hô hấp do siêu vi quai bị gây ra, thường gặp ở trẻ em.
1. CHẨN ĐOÁN
1.1. Chẩn đoán sơ bộ
1.1.1. Dịch tễ
-
Tiếp xúc với người bị quai bị
-
Chưa mắc bệnh
-
Chưa tiêm ngừa quai bị
1.1.2. Lâm sàng
-
Sốt
-
Viêm tuyến mang tai: thường gặp nhất (70%), sưng đau vùng mang tai một hoặc hai bên, miệng ống Stenon đỏ, đôi khi viêm họng đỏ, nổi hạch góc hàm. Có thể bị viêm cả tuyến dưới hàm và dưới lưỡi.
-
Viêm các tuyến khác: có thể xuất hiện trước, cùng lúc hoặc sau khi viêm tuyến mang tai. Có thể không kèm viêm tuyến nước bọt.
-
Viêm tinh hoàn (15-20%)
-
Viêm tụy cấp
-
Viêm buồng trứng, viêm tuyến giáp: hiếm gặp
-
-
Viêm hệ thần kinh:
-
Viêm màng não lympho bào cấp: thường gặp (16%), 3-5 ngày sau viêm tuyến mang tai
-
Viêm não, viêm thần kinh sọ: hiếm gặp
-
-
Thời gian lây bệnh: 6 ngày trước khi có triệu chứng và 9 ngày sau khi có triệu chứng.
1.1.3. Cận lâm sàng
-
Bạch cầu máu bình thường hoặc giảm
-
Amylase máu và amylase nước tiểu tăng: chỉ có giá trị gợi ý
-
Phân lập virus (trong nước bọt, dịch não – tủy, nước tiểu)
-
PCR tìm virus trong bệnh phẩm
-
Huyết thanh chẩn đoán tìm IgM
1.2. Chẩn đoán xác định
-
Phân lập virus
-
PCR tìm virus
-
Huyết thanh IgM
1.3. Chẩn đoán phân biệt
-
Viêm tuyến mang tai do vi trùng, viêm hạch góc hàm
-
Sỏi ống tuyến mang tai,…
2. ĐIỀU TRỊ
2.1. Điều trị đặc hiệu: không có.
2.2. Điều trị triệu chứng
-
Nghỉ ngơi
-
Vệ sinh răng miệng
-
Thuốc hạ nhiệt, giảm đau: paracetamol 15-20 mg/kg/liều mỗi 6 giờ
-
Thuốc giảm viêm: prednisone 1 mg/kg/ngày chia ra 1-2 cữ (nếu tuyến mang tai sưng to).
2.3. Chỉ định chuyển tuyến
-
Viêm tinh hoàn, rối loạn tri giác, co giật.
3. PHÒNG NGỪA
Tiêm vắc xin 3 trong 1 (sởi – quai bị – Rubella) cho trẻ 2 lần:
-
Lần 1 lúc 12-15 tháng tuổi
-
Lần 2 lúc 4-6 tuổi.
Bệnh Thủy Đậu
Thủy đậu là bệnh lây mạnh qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp do siêu vi thuỷ đậu gây ra, chủ yếu ở trẻ 5 – 10 tuổi.
1. CHẨN ĐOÁN
1.1. Chẩn đoán sơ bộ
1.1.1. Dịch tễ
-
Tiếp xúc với người bị thuỷ đậu
-
Chưa mắc bệnh
-
Chưa tiêm ngừa thuỷ đậu
1.1.2. Lâm sàng
-
Triệu chứng báo trước: sốt nhẹ, đau đầu mệt mỏi, thường xảy ra ở người lớn
-
Thời kỳ nổi đậu: 4 – 6 ngày, nổi dạng mụn nước riêng lẻ từ thân mình lan ra tứ chi, mặt. Cùng một vị trí trên cơ thể vừa có nốt đậu cũ vừa có nốt đậu mới. Nếu có nhiễm trùng da kèm theo, các nốt đậu sẽ hóa đục và bệnh nhân sốt cao.
-
Thời kỳ lui bệnh: 5 – 10 ngày, mụn nước sẽ khô và bong vảy, không để lại sẹo.
1.1.3. Cận lâm sàng
-
Bạch cầu máu bình thường hoặc giảm nhẹ
-
Nạo đáy của mụn nước đem soi sẽ gặp tế bào đa nhân khổng lồ Tzanck (độ nhạy 60%)
1.2. Chẩn đoán xác định
-
Phân lập virus ở sang thương bằng nuôi cấy tế bào (nguyên bào sợi)
-
Tìm kháng nguyên trong dịch ở sang thương bằng kháng thể miễn dịch huỳnh quang hoặc PCR.
2. BIẾN CHỨNG
-
Nhiễm trùng da
-
Viêm phổi
-
Viêm não
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều trị triệu chứng
-
Cách ly bệnh nhân 7 ngày
-
Hạ sốt bằng paracetamol 15 – 20 mg/kg/liều mỗi 6 giờ (không dùng aspirin, corticoid)
-
Tránh bội nhiễm bằng tắm xà phòng và bôi xanh methylene. Ở trẻ nhỏ, cần cắt ngắn móng tay.
-
Chống ngứa bằng kháng histamine như chlorpheniramine:
-
2 – 5 tuổi: 1 mg mỗi 6 giờ
-
6 – 11 tuổi: 2 mg mỗi 6 giờ
-
12 tuổi: 4 mg mỗi 6 giờ
-
-
Kháng sinh nếu có bằng chứng bội nhiễm.
3.2. Điều trị đặc hiệu
-
Acyclovir chỉ có hiệu quả rõ rệt khi sử dụng trong 24 giờ đầu tiên kể từ khi phát ban, không chống chỉ định ở phụ nữ có thai:
-
Liều cho trẻ em: 20 mg/kg/liều (không quá 800 mg/liều) × 5 lần mỗi ngày, uống trong 5 ngày
-
Liều cho người lớn: 800 mg × 5 lần mỗi ngày, uống trong 5 ngày
-
Trường hợp nặng hoặc bệnh nhân suy giảm miễn dịch nên dùng thuốc tiêm tĩnh mạch với liều 10 mg/kg mỗi 8 giờ, trong 7 ngày
-
4. CHỈ ĐỊNH CHUYỂN TUYẾN
Nốt đậu dày đặc, sốt cao liên tục, ho khan kèm theo thở khò khè, thở nhanh.
5. PHÒNG BỆNH
Chủng ngừa vắc-xin thuỷ đậu:
-
12 tháng – 12 tuổi: liều duy nhất
-
12 tuổi: 2 liều cách nhau 2 tháng
Bệnh sốt rét
1. ĐẠI CƯƠNG
Có năm loài ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) gây bệnh cho người: Plasmodium falciparum, P. vivax, P. malariae, P. ovale, P. knowlesi.
Các thể lâm sàng: sốt rét thể thông thường và sốt rét ác tính (do P. falciparum hay phối hợp; do P. vivax; do P. knowlesi).
2. HỎI BỆNH
-
Sốt có thể kèm rét run hay ớn lạnh
-
Nhức đầu
-
Đang ở hay đã đến vùng sốt rét lưu hành
-
Hay có tiền sử mắc sốt rét gần đây
-
Có được truyền máu gần đây
-
Tiêm chích ma túy
3. THĂM KHÁM
-
Gan to
-
Lách to
-
Thiếu máu
Chú ý: các dấu hiệu đe dọa ác tính như rối loạn tri giác, vàng mắt, thở nhanh, tụt huyết áp, tiểu nâu.
4. XÉT NGHIỆM
-
Soi lam máu ngoại vi
-
Test nhanh phát hiện kháng nguyên của KSTSR
-
Dung tích hồng cầu (nếu làm được)
-
Đường máu (nếu làm được)
5. CHẨN ĐOÁN
5.1. Chẩn đoán phân biệt:
Cảm cúm. Sốt xuất huyết. Nhiễm trùng máu.
5.2. Chẩn đoán xác định:
-
Lam máu (+) (kết quả trong 2 giờ). Nếu lần 1 âm tính mà vẫn nghi ngờ thì làm lại 2 – 3 lần, cách nhau 8 giờ hay lúc đang sốt, hoặc
-
Test nhanh phát hiện kháng nguyên SR (+)
6. XỬ TRÍ
6.1. Nguyên tắc
-
Điều trị sớm, đúng và đủ liều
-
Điều trị cắt cơn sốt kết hợp chống lây lan (P. falciparum) và điều trị tiệt căn (P. vivax và P. ovale)
-
Sốt rét do P. falciparum: không dùng một thuốc đơn thuần, phải điều trị phối hợp thuốc SR
-
Điều trị đặc hiệu kết hợp điều trị hỗ trợ và nâng cao thể trạng
-
Sốt rét ác tính phải chuyển về khoa Hồi sức cấp cứu của bệnh viện tuyến huyện trở lên, theo dõi chặt chẽ và hồi sức tích cực
6.2. Điều trị sốt rét thể thông thường
-
Sốt rét do P. falciparum: Dihydroartemisinin + Piperaquin (DHA+PPQ) uống trong 3 ngày (xem kỹ hướng dẫn liều lượng ghi trên hộp thuốc), phối hợp Primaquin 0,5 mg base/kg uống 1 liều duy nhất
-
Nhiễm phối hợp có P. falciparum: DHA + PPQ uống trong 3 ngày, phối hợp Primaquin 0,25 mg base/kg/ngày, uống trong 14 ngày
-
Sốt rét do P. vivax:
+ Chloroquin:
-
Ngày 1 và 2: 10 mg base/kg/ngày chia làm 2 lần uống
-
Ngày 3: 5 mg base/kg/ngày, uống 1 lần duy nhất
+ Phối hợp Primaquin 0,25 mg base/kg/ngày, uống trong 14 ngày
-
Chú ý:
-
Không sử dụng DHA+PPQ cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu thai kỳ. Phụ nữ có thai < 3 tháng và trẻ em < 8 tháng tuổi nhiễm P. falciparum: Quinine sulfate 30mg/kg/ngày, chia làm 3 lần uống trong ngày và dùng trong 7 ngày, phối hợp đồng thời clindamycin uống 15 mg/kg/ngày và dùng trong 7 ngày
-
Không sử dụng Primaquin cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 3 tuổi hay tiền căn bị tiểu nâu đen.
6.3. Theo dõi và tái khám
-
Theo dõi: thân nhiệt và lam máu mỗi ngày. Dặn kỹ bệnh nhân hay thân nhân các dấu hiệu đe dọa ác tính để trở lại tái khám tại trạm y tế sớm nhất
-
Cấp thuốc tự điều trị: chỉ áp dụng cho khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đồng Nam Bộ không nằm trong vùng SR kháng thuốc, và chỉ cấp thuốc DHA+PPQ.
6.4. Chỉ định chuyển tuyến
-
Tất cả trường hợp sốt rét có dấu hiệu đe doạ ác tính hay ác tính
-
Nên tiêm mạch hay tiêm bắp một liều thuốc Artesunate 2,4 mg/kg và giữ đường truyền tĩnh mạch trước khi chuyển tuyến
Bệnh táo bón trẻ em
1. ĐẠI CƯƠNG
-
Táo bón là sự bài tiết phân không thường xuyên, phân cứng hoặc đi tiêu khó khăn, đau khi đi tiêu.
-
Nguyên nhân: hơn 90% táo bón là do chức năng, chỉ một số ít là táo bón thực thể.
-
Táo bón làm cho trẻ biếng ăn, nứt hậu môn, suy dinh dưỡng.
2. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN
2.1. Hỏi bệnh sử
-
Tiền sử: thời điểm tiêu phân sau sinh, đã có tiền sử táo bón trước đây, nứt hậu môn,…
-
Thời gian khởi phát
-
Triệu chứng đi tiêu: rặn nhiều khi đi tiêu, són phân, đau bụng, đau hậu môn
-
Hình dạng phân: phân to cứng, hoặc phân rời từng viên cứng nhỏ, có máu bao ngoài phân hoặc chảy máu sau khi tiêu phân to cứng
-
Chế độ dinh dưỡng
2.2. Khám lâm sàng
-
Khám bụng: chướng bụng, khối phân to vùng hạ vị và dọc theo quai đại tràng
-
Khám vùng hậu môn: dị dạng, nứt, chồi hậu môn
-
Khám trực tràng: khối phân trong bóng trực tràng, hiện tượng “tháo cống”
-
Khám tổng quát: các bệnh lý toàn thân có thể gây táo bón: bại não, suy giáp
2.3. Cận lâm sàng
-
Hầu như không có chỉ định cận lâm sàng nếu nghi ngờ táo bón chức năng
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán táo bón chức năng dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng sau:
-
Đi tiêu ít hơn 3 lần/tuần
-
Phân to cứng hoặc rời từng viên cứng nhỏ
-
Đau hoặc khó khi đi tiêu
-
Không có bất thường về giải phẫu và sinh lý
3.2. Chẩn đoán phân biệt
-
Do tâm lý: sợ toilet, sợ đi tiêu
-
Do nguyên nhân thực thể: bệnh Hirschsprung, hẹp hậu môn, u vùng chậu, bất thường cột sống, suy giáp, dải tháo đường,…
-
Do thuốc: Phenobarbital, Sucralfate, Antacid, Anticholinergic,…
-
Bất dung nạp protein sữa bò (hiếm gặp)
4. XỬ TRÍ
4.1. Nguyên tắc
-
Chế độ dinh dưỡng
-
Dùng thuốc nhuận trường
-
Giáo dục bệnh nhân về chế độ dinh dưỡng và lối sống
4.2. Điều trị
4.2.1. Điều trị đặc hiệu
-
Nếu trẻ có ứ phân thì phải tiến hành thảo/xổ phân ngay
-
Nếu không có ứ phân thì điều trị duy trì ngay
Xổ phân:
-
Bơm trực tràng: glycerin
-
Uống: Lactulose 1 – 3 mL/kg/ngày
-
Thụt tháo khi các biện pháp khác thất bại
Duy trì: bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi đại tràng xuất hết phân:
-
Lactulose 1 – 3 mL/kg/ngày
-
Sorbitol 0,7 – 2 g/kg/ngày chia 2 – 3 lần
-
Thời gian điều trị: 2 tháng sau khi trẻ đã hình thành tốt thói quen đi tiêu
-
Tránh ngưng thuốc đột ngột, cần giảm liều từ từ trong 6 tháng
4.2.2. Điều trị hỗ trợ
– Chế độ dinh dưỡng: cung cấp đủ nước, chất xơ
– Tập đi tiêu: thời gian, cách ngồi bô,…
– Nâng đỡ tâm lý cho trẻ và cha mẹ.
4.3. Chỉ định chuyển tuyến
– Khi có dấu hiệu cảnh báo nghi ngờ táo bón thực thể: táo bón khởi phát trước 1 tuổi, chậm tiêu phân sau hơn 48 giờ sau sinh.
– Đi tiêu không tự chủ
– Có các triệu chứng ngoài đường tiêu hóa
– Có bệnh lý bàng quang, cột sống, dị dạng khác
– Thất bại điều trị: sau 2 tháng phân chưa mềm.
4.4. Theo dõi và tái khám
– Hướng dẫn chăm sóc tại nhà:
-
Chế độ dinh dưỡng: đủ nước và chất xơ
-
Cách trẻ ngồi bô
-
Cách uống thuốc và giảm liều từ từ, tránh ngưng thuốc đột ngột
-
Cách sử dụng thuốc bơm trực tràng.
– Hẹn tái khám: mỗi tuần trong 2 tuần đầu, sau đó mỗi 2 – 4 tuần nếu có đáp ứng tốt.
5. PHÒNG BỆNH
– Lưu ý ba thời điểm trẻ dễ táo bón: bắt đầu ăn dặm, tập ngồi bô, tuổi đi học
– Uống đủ nước
– Ăn đủ chất xơ
– Tập cho trẻ thói quen đi tiêu.
Bệnh tiêu chảy ở trẻ em
1. ĐẠI CƯƠNG
-
Tiêu chảy: phân tóe nước, từ 3 lần trở lên trong 24 giờ.
-
Tiêu chảy có thể là bệnh hoặc là triệu chứng của bệnh ngoài đường tiêu hóa.
2. ĐÁNH GIÁ NGƯỜI BỆNH
2.1. Hỏi bệnh
-
Tiêu chảy: thời gian tiêu chảy, tính chất phân: có máu/phân
-
Thuốc đã dùng: kháng sinh, thuốc cảm tiêu chảy,…
-
Vùng dịch tễ
-
Triệu chứng đi kèm: sốt, đau bụng, sổ mũi,…
2.2. Khám lâm sàng
-
Khám dấu hiệu sinh tồn, tìm dấu hiệu nguy hiểm toàn thân
-
Dấu hiệu mất nước:
-
Mất nước nặng: có hai trong các dấu hiệu sau: lị bì hoặc hôn mê, mắt trũng, không uống được hoặc uống rất kém, nếp véo da mất rất chậm.
-
Có mất nước: có hai trong các dấu hiệu sau: kích thích, vật vã, mắt trũng, uống háo hức, khát, dấu véo da mất chậm.
-
Không mất nước: không có đủ các dấu hiệu đã được phân loại mất nước, mất nước nặng.
-
-
Dấu hiệu biến chứng:
-
Rối loạn điện giải: co giật, lị bì, hôn mê, bụng chướng, liệt ruột, giảm trương lực cơ,…
-
Rối loạn kiềm toan: thở nhanh sâu
-
Hạ đường huyết: vã mồ hôi, da ẩm, nhịp tim nhanh, run giật chi, rối loạn tri giác, co giật, hôn mê,…
-
Suy thận cấp: tiểu ít, phù, tăng huyết áp,…
-
-
Dấu hiệu góp phần:
-
Suy dinh dưỡng
-
Bệnh đi kèm: viêm phổi, viêm tai giữa, nhiễm trùng huyết,…
-
2.3. Đề nghị cận lâm sàng
-
CTM: khi bệnh nhân có sốt, và nghi là tiêu chảy nhiễm trùng
-
Siêu âm bụng (nếu có): khi tiêu máu, đau bụng, bụng chướng, nôn ói nhiều,…
3. CHẨN ĐOÁN
-
Chẩn đoán xác định/có thể: dựa vào định nghĩa, phân loại mất nước dựa vào thăm khám
-
Chẩn đoán nguyên nhân (nếu có):
-
Do nhiễm trùng: siêu vi, vi trùng, kí sinh trùng
-
Không do nhiễm trùng: chế độ ăn, do thuốc
-
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc
-
Bù nước
-
Điều trị hỗ trợ
-
Điều trị nguyên nhân (nếu có)
-
Dinh dưỡng
4.2. Điều trị
-
Bù nước:
-
Có mất nước: dùng ORS giảm áp lực thẩm thấu 75 mL/kg/4 giờ. Trẻ < 6 tháng, không bú mẹ, cho uống thêm 100 – 200 mL nước sạch trong khi bù nước. Nếu uống kém < 20 mL/kg/giờ: cần đánh giá bù nước nhỏ giọt.
-
Không mất nước: cho uống ORS sau mỗi lần tiêu chảy
-
-
Điều trị nguyên nhân:
-
Phân có máu hoặc nghi ngờ tả: dùng ciprofloxacin 20 – 30 mg/kg/ngày
-
-
Hỗ trợ:
-
Bổ sung kẽm 10 mg/ngày (trẻ < 6 tháng), 20 mg/ngày (trẻ > 6 tháng) dùng trong 10 – 14 ngày
-
4.3. Chỉ định chuyển tuyến
-
Mất nước nặng
-
Có mất nước (thất bại với bù nước bằng đường uống)
-
Có biến chứng
4.4. Theo dõi và tái khám
-
Tái khám mỗi 2 ngày
-
Khám ngay khi có một trong các dấu hiệu sau: ăn uống kém, sốt cao, nôn ói nhiều, tiêu chảy nhiều, phân có máu, khát nước,…
4.5. Phòng ngừa
-
Vệ sinh là chủ yếu: rửa tay, ăn chín uống sôi, vệ sinh an toàn thực phẩm
-
Vaccine ngừa Rotavirus
Mọi thông tin xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ SÀI GÒN
Địa chỉ: 61/33 Mã Lò, Khu Phố 9, P. Bình Trị Đông, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 028 3762 6879 – 0905 843 781 – 090 336 1979 (zalo)
Email: saigonmedicaljsc@gmail.com
Website: www.vacxinsaigon.com